Map of the Soul: 7

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Map of the Soul: 7
Album phòng thu của BTS
Phát hành21 tháng 2 năm 2020 (2020-02-21)
Thể loại
Thời lượng74:52
Ngôn ngữTiếng Hàn
Hãng đĩa
Sản xuất
  • Pdogg
  • Hiss Noise
  • Arcades
  • Fred Gibson
  • Bad Milk
  • Marcus McCoan
  • Suga
  • El Capitxn
  • Ghstloop
  • Tom Wiklund
  • Sleep Deez
  • Bram Inscore
  • Supreme Boi
  • Jimin
  • Slow Rabbit
  • Audien
Thứ tự album của BTS
BTS World: Original Soundtrack
(2019)
Map of the Soul: 7
(2020)
Map of the Soul: 7 – The Journey
(2020)
Đĩa đơn từ Map of the Soul: 7
  1. "Black Swan"
    Phát hành: 17 tháng 1, 2020[5]
  2. "On"
    Phát hành: 21 tháng 2, 2020

Map of the Soul: 7album phòng thu tiếng Hàn thứ tư của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS. Album được phát hành vào ngày 21 tháng 2 năm 2020 bởi Big Hit Entertainment. Đây là phần tiếp theo của mini album năm 2019 của họ Map of the Soul: Persona, với 5 bài hát của nó xuất hiện trong album. Được BTS miêu tả là "mang đậm dấu ấn cá nhân", album chịu ảnh hưởng bởi hành trình và sự trưởng thành của nhóm trong 7 năm kể từ khi ra mắt. Map of the Soul: 7 được mô tả là một album nhạc pop, R&Bhip hop có âm hưởng từ các thể loại đương đại như rock, trapEDM. Về mặt ca từ, nó đề cập đến các chủ đề phản ánh, nội tâm và chấp nhận bản thân.

Đối với album, BTS đã làm việc với Halsey, Ed Sheeran, Troye SivanSia. Album chủ yếu được sản xuất bởi Pdogg, ngoài ra còn có Suga, Jimin, Fred Gibson, Hiss Noise, El Capitxn, Supreme Boi và Arcades, cùng những người khác. Khi phát hành, Map of the Soul: 7 đã nhận được sự hoan nghênh của giới phê bình, với lời khen ngợi hướng tới câu chuyện phản ánh của album và sản xuất khi kết hợp album với nhiều phong cách âm nhạc khác nhau.

Map of the Soul: 7 là một thành công lớn về mặt thương mại. Album đạt vị trí số 1 trên các bảng xếp hạng tại hơn 20 quốc gia, bao gồm Úc, Canada, Pháp, Đức, Ireland, Nhật Bản, New Zealand, Tây Ban Nha và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, Map of the Soul: 7 ra mắt ở vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 422,000 đơn vị album tương đương (bao gồm 347,000 doanh số) trong tuần đầu tiên ra mắt. Nó đã trở thành album thứ tư liên tiếp của BTS đứng đầu bảng xếp hạng tại Hoa Kỳ. Với điều này, BTS đã trở thành nhóm nhạc châu Á đầu tiên đứng đầu bảng xếp hạng tại tất cả 5 thị trường âm nhạc hàng đầu thế giới.[6] Trong vòng chưa đầy chín ngày phát hành, album đã bán được hơn 4,1 triệu bản lần đầu tiên trong lịch sử của Gaon Album Chart, lập kỷ lục Guinness thế giới cho album bán chạy nhất tại Hàn Quốc và được chứng nhận quadruple million bởi Hiệp hội Nội dung Âm nhạc Hàn Quốc (KMCA). Nó đã được chứng nhận Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA) và Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản (RIAJ) và giành được chứng nhận Vàng ở 7 quốc gia khác.

Album được hỗ trợ bởi 2 đĩa đơn, cả hai đều ra mắt trên Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ, "Black Swan" ra mắt và đạt vị trí số 57, trong khi "On" đạt vị trí số 4, trở thành bản hit đầu tiên của nhóm trên bảng xếp hạng. Map of the Soul: 7 chiến thắng giải Album của năm tại Genie Music Awards năm 2020, Mnet Asian Music Awards năm 2020, Melon Music Awards năm 2020 và People's Choice Awards lần thứ 46, trong khi "On" giành được giải Pop xuất sắc nhất, Biên đạo xuất sắc nhất và K-pop xuất sắc nhất tại MTV Video Music Awards năm 2020. Nhóm đã quảng bá album bằng các buổi biểu diễn trực tiếp trên chương trình truyền hình The Late Late Show with James CordenThe Tonight Show Starring Jimmy Fallon và các chương trình âm nhạc khác nhau của Hàn Quốc, bao gồm M Countdown, Music BankInkigayo. Nhóm cũng đã công bố chuyến lưu diễn vòng quanh thế giới thứ tư, Map of the Soul Tour.

Bối cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

A black and white portrait of Carl Gustav Jung.
Map of the Soul: 7 theo chủ đề dựa trên học thuyết tâm lý của Carl Jung (ảnh) – mặt nạ, bóng tối và cái tôi.

Sau khi phát hành mini album thứ sáu, Map of the Soul: Persona (2019), BTS đã dành một "khoảng thời gian dài nghỉ ngơi và thư giãn" giữa chuyến lưu diễn Love Yourself World Tour của họ để "nạp năng lượng và chuẩn bị thể hiện lại mình với tư cách là những nhạc sĩ và những người sáng tạo" và để "tận hưởng cuộc sống của những người trẻ ở độ tuổi 20".[8] Trước thông báo chính thức của Map of the Soul: 7, các nhà báo và người hâm mộ âm nhạc đã suy đoán rằng Map of the Soul sẽ là một chuỗi album và các album sắp tới sẽ được đặt tên theo chủ đề tâm lý học phân tích — Persona, Shadow và Ego.[9][10] RM sau đó xác nhận rằng album ban đầu được dự định là một phần của chuỗi album cho đến khi nhóm thay đổi kế hoạch và trải qua kì nghỉ dài hạn. Anh nhận xét, "Chúng tôi nghĩ rằng, 'Tại sao chúng ta không kết hợp chúng thành một album?' Shadow có nghĩa là vết thương của chúng ta và Ego là chấp nhận số phận của chúng ta. Vì vậy, 7 là một tiêu đề rất thích hợp vì chúng tôi đã trở lại sau bảy tháng."[9] Trước khi phát hành album, Map of the Soul: 7 đã được chọn là một trong những album được mong đợi nhất năm 2020 bởi Billboard, Rolling Stone, Vogue, Vulture và nhiều người khác.[11][12][13][14][15]

Âm nhạc và lời bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Map of the Soul: 7 là phần tiếp theo của mini album, Map of the Soul: Persona trước đó của họ, dựa trên Jung's Map of the Soul của Murray Stein.[16] Album mở rộng các chủ đề và khái niệm về tâm lý con người — "mặt nạ", "bóng tối" và "cái tôi", đồng thời ghi dấu lại chặng đường và sự trưởng thành của nhóm trong 7 năm kể từ khi ra mắt.[7][9][16] Bao gồm 20 bài hát với 15 bài hát mới và 5 bài hát từ album trước của họ, với kỷ lục album phòng thu dài nhất của họ.[17][18] Nói về quá trình sáng tạo của album, Suga nói rằng, "Chúng tôi mất nhiều thời gian hơn một chút và đây là album phòng thu đầu tiên của chúng tôi sau một thời gian dài. Nhưng sản xuất album không chỉ là tạo ra âm nhạc. Chúng tôi có các bài hát, có vũ đạo và rất nhiều yếu tố khác đi kèm với nó, vì vậy nó đã mất một khoảng thời gian."[16] Được BTS miêu tả là "mang tính cá nhân sâu sắc", Map of the Soul: 7 mang tính chất tự tham chiếu cho thấy nhóm có cái nhìn sâu sắc hơn để chia sẻ những câu chuyện cá nhân thông qua âm nhạc của họ.[9][19][20]

Map of the Soul: 7 được mô tả là một album nhạc pop,[1][19] R&B,[3][4]hip-hop[2][4] kết hợp âm hưởng của rock, trapEDM trong nhịp điệu và quá trình sản xuất của nó.[2][3][4][21][22] Nó khám phá một loạt các phong cách và thể loại âm nhạc khác bao gồm emo rap, rap-rock, pop-rock, latin pop, pop-rap, electropop, disco-funk, synth-pop và afro pop.[1][3][19][22][23][24][25] Nhạc cụ thông qua bản ghi được cung cấp bởi dây đàn guitartrống.[3][22][25] Vì vậy, khái niệm của album[26] đa dạng với các bản rap, ballad tình cảm nhịp độ chậm và âm nhạc theo phong cách prog.[1][3][16][23] Về mặt ca từ, album đề cập đến các chủ đề phản ánh,[23][25] nội tâm[25] và con đường chấp nhận bản thân.[18][23][27] Trong một cuộc phỏng vấn với Zach Sang, Suga giải thích rằng, "Một thông điệp xuyên suốt toàn bộ album là bạn phải đối mặt với cái bóng bên trong của mình, nhưng không được chìm sâu vào nó."[19]

Khi nói đến album này, nó được gọi là [Map of the Soul:] 7. Chúng tôi đã làm việc cùng nhau trong 7 năm, có 7 thành viên trong nhóm của chúng tôi. Nó không chỉ đơn thuần là nguồn cảm hứng, album này còn chứa đựng những câu chuyện của chúng tôi.

— Suga chia sẻ về tên của album, Variety.[7]

Bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Map of the Soul: 7 mở đầu với bài hát solo "Intro: Persona", một bài hát hip hop và trap, do RM thể hiện. Nó lấy mẫu "Intro: Skool Luv Affair" từ mini album Skool Luv Affair năm 2014 của nhóm và sử dụng guitar, "đoạn riff" và auto-tune trong quá trình sản xuất.[20][28][29] Bản nhạc sử dụng echoing backdrop để tạo ra âm thanh retro tương tự như các tác phẩm của nhóm nhạc người Mỹ Beastie Boys.[20] RM đã rap mạnh mẽ những câu hát trên âm thanh của guitar trong nhạc rock, "điệp khúc cao độ" và các bản mẫu của Game Boy.[30][31] Về mặt ca từ, bài hát đề cập trực tiếp đến nguyên mẫu của Jung và cho thấy RM đang cố gắng trả lời câu hỏi, "Tôi là ai?"[32] AllMusic nói rằng bài hát "đi sâu vào cuộc đấu tranh giữa bóng tối bên trong và hình ảnh bên ngoài được chăm chút cẩn thận."[33] Bài hát kế tiếp, "Boy with Luv" là một bài hát bubblegum-pop, nu-disco và electropop vui tươi và vui nhộn,[34][35][36] với disco, EDM, funk, synthspop trong thập niên 80.[3][29][37] Bài hát có sự góp giọng của nữ ca sĩ người Mỹ Halsey, người biểu diễn chủ yếu phần điệp khúc và hook của bài hát.[37][38][39] Là một bài hát song song với bài hát "Boy In Luv" năm 2014 của nhóm, lời bài hát nói về việc tìm kiếm hạnh phúc và niềm vui trong những điều nhỏ nhặt nhất trong cuộc sống.[40]

"Boy with Luv" có sự góp giọng và lời bài hát được viết bởi Halsey (trái), "Make It Right" được đồng sáng tác bởi Ed Sheeran (giữa) trong khi Troye Sivan (phải) đồng sáng tác "Louder than Bombs".

Bài hát R&B, "Make It Right" do ca sĩ người Anh Ed Sheeran đồng sáng tác.[3][41] Được thúc đẩy bởi synthesizers, nhóm sử dụng giọng hát falsetto và belting, hát những câu "với cường độ gần như nghẹt thở."[29] Quá trình sản xuất còn bao gồm tiếng kèn lặp lại xuyên suốt bài hát được so sánh với âm thanh của những năm 00 trong "1 Thing" của Amerie và "Let Me Love You" của Mario.[34] The New York Times nhấn mạnh rằng bài hát "có một số cử chỉ nhẹ nhàng đặc trưng của [Sheeran], nhưng BTS thể hiện chúng với sự phức tạp."[42] Bài hát thứ tư, "Jamais Vu" là bài hát phụ đầu tiên trong album do các thành viên Jungkook, J-HopeJin thể hiện. Thuộc thể loại ballad, lời bài hát của "Jamais Vu" nói về cảm xúc khi một thứ gì đó quen thuộc trở nên xa lạ một cách kỳ lạ.[30][39] Được RM mô tả là "niềm vui và nỗi đau khi tạo ra thứ gì đó", bài hát thứ năm "Dionysus" được lấy tên từ vị thần rượu nho của Hy Lạp.[43] Thuộc thể loại rap rock, synth-pophip hop, "Dionysus" bao gồm nhiều đoạn hook, trap và tiếng trống kép ở đoạn điệp khúc của phần kết thúc.[39][44] Đặc trưng với "những lời tán dương" của Jin trong suốt bài hát, nó được thúc đẩy bởi nhạc cụ rock, trong đó BTS sử dụng "nốt cao", "câu rap giận dữ" và "giọng hát tự động điều chỉnh".[38][39] Về mặt ca từ, bài hát nói về cương vị ngôi sao, di sản và tính toàn vẹn nghệ thuật bằng cách sử dụng việc uống rượu như một phép ẩn dụ cho mong muốn tạo ra nghệ thuật lâu dài của nhóm.[41][44] Noah Yoo của Pitchfork đã so sánh bài hát với đĩa đơn "Swimming Pools (Drank)" năm 2012 của Kendrick Lamar, cũng là "một bài hát về chứng nghiện rượu" và mô tả "Dionysus" là "một khoảnh khắc nội tâm hiện sinh được ngụy trang như một người bắt đầu bữa tiệc."[41]

Bài hát thứ sáu trong album là bài hát solo "Interlude: Shadow" do Suga thể hiện, đây là bài hát giới thiệu trong mini album đầu tay, O!RUL8,2? (2013) của BTS.[23][25] Bản nhạc rap emo bắt đầu với nhịp điệu trung bình trong sự sắp xếp của guitar điện.[25] Trong lời bài hát, Suga đã rap về nỗi sợ hãi và bất an đi kèm với sự nổi tiếng và thành công.[1][2][23] Rob Sheffield của Rolling Stone gọi đây là "một ví dụ điển hình về sức mạnh đỉnh cao của BTS: một khoảnh khắc nhạc pop mang lại cảm giác vừa riêng tư vừa mang tính phổ quát cao".[1] "Black Swan" là một bản nhạc hip hop cảm xúc sử dụng nhạc cụ từ nhịp trống trap và giai điệu guitar phong cách lo-fi độc đáo.[45] Nó cũng có tính năng rap đám mây và có một hook hấp dẫn.[46] Đặt trong một sự sắp xếp của các nhạc cụ âm sắc, lời bài hát thú nhận nỗi sợ mất đi niềm đam mê âm nhạc.[23][25][47] Nó được coi là đĩa đơn chính thức đầu tiên của album.[48] NME gọi nó là "một đường cong đầy ám ảnh, u sầu" đi chệch "khỏi sự lựa chọn tức thì, thân thiện với đài phát thanh", đặt "tính nghệ thuật lên trước sự hấp dẫn của đại chúng".[49] "Filter" là một bài hát latin pop-esque do Jimin thể hiện, với những khía cạnh khác nhau của anh ấy trong tư cách con người.[3][23] "My Time" do Jungkook thể hiện là một bài hát R&B ấn tượng về việc đánh mất đi những trải nghiệm tuổi thanh xuân vì sự nghiệp của mình.[19][22] Billboard ghi nhận việc sử dụng các đoạn guitar "gritty" trong bài hát, thêm hiệu ứng rock nhẹ vào bài hát.[22] Được đồng sáng tác bởi Troye Sivan, "Louder Than Bombs" là một bản ballad electropop với âm thanh trap.[3][50] Nó có tính năng hòa âm nhịp điệu và giọng falsetto được dẫn dắt bởi âm trầm.[1][20][22]

Đĩa đơn chính "On" của album là một bản hip hop sôi động, ồn ào mở đầu bằng màn đánh trống sôi động theo phong cách nhóm diễu hành và kết hợp hòa âm hợp xướng và nhịp điệu trap.[20][22] Tên bài hát liên quan đến đĩa đơn "N.O." năm 2013 của BTS.[1][25] Lời bài hát "Can't hold me down/ ‘Cuz you know I’m a fighter" và "bring the pain on" nhấn mạnh chủ đề của album là chiến đấu chống lại bóng tối, chấp nhận lỗi lầm và tiến về phía trước.[18][20] Variety mô tả đây là "một lời khích lệ đối với người hâm mộ của họ, nhưng cũng là sự kính trọng đối với sự nghiệp của chính họ."[20] "UGH" là một bản hip hop đặc trưng, do dàn rapper của nhóm thể hiện (RM, J-Hope và Suga) bày tỏ sự tức giận của họ đối với những kẻ thù ác ý trong bối cảnh những đoạn riff "đặc trưng" của Đông Á, dây turbulent, hiệu ứng súng và plinking synths.[3][20][22] Bài hát được so sánh với các tác phẩm của Outkast và Travis Scott.[51] "00:00 (Zero O'Clock)" là một bản ballad nhẹ nhàng do dàn vocal của nhóm thể hiện (Jin, Jungkook, VJimin) và có các giọng falsetta nhẹ nhàng, hòa âm giọng hát và nhịp điệu trap.[18][20][22][24] Về mặt ca từ, đó là nhắc nhở mọi người hãy luôn vui vẻ cho dù họ đang trải qua điều gì và mỗi ngày là một khởi đầu mới.[18][20][23] "Friends" là một bản pop-rock với nhịp điệu calypso và được thể hiện bởi JiminV.[2][20] Ca khúc khắc họa tình bạn thân thiết của họ qua lời bài hát vui tươi.[20][25] "Inner Child" do V thể hiện, là một bài hát sâu rộng, bay bổng, chứa đầy những phép ẩn dụ về thiên thể nói về những khoảng thời gian đầy thử thách mà anh ấy phải đối mặt.[20][22] "Moon" của Jin là một bản pop-rock và âm thanh guitar, bày tỏ tình yêu dành cho người hâm mộ của họ.[1][22] "Respect" là một bài hát pop-rap có sự góp mặt của RMSuga.[3][23] "We Are Bulletproof: The Eternal" là phần tiếp theo của bài hát "We Are Bulletproof: Part 2" năm 2013 của BTS[25] Bản ballad piano mang âm hưởng điện tử trầm lắng tóm tắt toàn bộ hành trình của "Bangtan Sonyeondan".[27][50][52] Album kết thúc với màn solo "Outro: Ego"của J-Hope, gồm các bản mẫu trong album đầu tay, 2 Cool 4 Skool năm 2013. Bài hát sử dụng âm thanh afrobeat trong quá trình sản xuất.[23][25] Lời bài hát cho thấy anh ấy suy ngẫm về sự nghiệp của mình và những quyết định và khó khăn mà anh ấy phải đối mặt.[20][23] Bài hát kết thúc bằng một nốt nhạc tuyên bố về cái tôi.[53]

Bìa album[sửa | sửa mã nguồn]

Bản đồ thương hiệu, tác phẩm nghệ thuật và thiết kế album của Map of the Soul: 7 tập trung vào con số 7 được xếp chồng theo từng lớp, được thiết kế bởi studio đồ họa Sparks Edition để đại diện cho hành trình dài 7 năm của BTS.[54] Bản sắc và cá tính của mỗi thành viên BTS được thể hiện bằng một kiểu chữ khác nhau trong nhãn hiệu phân lớp. Bốn thiết kế khác nhau của nhãn hiệu được thiết kế để đi kèm với các bức ảnh khái niệm của mỗi phiên bản album.[55]

BTS đã phát hành 4 phiên bản album cho Map of the Soul: 7 chứa các bức ảnh khái niệm khác nhau. Phiên bản 1 cho thấy nhóm mặc trang phục màu trắng, mô tả các thành viên như những con thiên nga với "mong muốn hoàn hảo".[56] Trong một chủ đề đen tối hơn, phiên bản 2 miêu tả họ như những thiên thần sa ngã với đôi cánh đen tuyền, ám chỉ đến đĩa đơn "Black Swan" duy nhất của họ và đại diện cho "cơn khát không thể vượt qua".[56] Phiên bản 3 cho thấy họ đang ngồi trong một bữa tiệc sang trọng của Dionysian, cầm những chén thánh bằng vàng, truyền đạt "cảm giác kêu gọi và ý chí". Phiên bản 4 nổi bật như một sự tương phản hoàn toàn với các chủ đề tối hơn trước đó và được thực hiện theo cách của những bức ảnh kỷ yếu. Nó tập trung vào tính cách của từng thành viên miêu tả "con người thật của họ."[57][58]

Phát hành và quảng bá[sửa | sửa mã nguồn]

Nhạc sĩ người Úc Sia (ảnh) đã góp giọng trong phiên bản kỹ thuật số của bài hát chủ đề "On".

Vào ngày 7 tháng 1 năm 2020, nhóm thông báo rằng album sẽ được gọi là Map of the Soul: 7, với các đơn đặt hàng trước bắt đầu từ ngày 9 tháng 1.[59] Một "bản đồ trở lại" cho album đã được phát hành vào ngày 8 tháng 1 tiết lộ lịch trình được chia thành bốn các giai đoạn. Bản đồ bao gồm nhiều ngày, bao gồm cả ngày phát hành cho hai đĩa đơn của album.[60][61] Vào ngày 9 tháng 1, nhóm đã phát hành "trailer trở lại" chính thức cho album của mình, mang tên "Interlude: Shadow", do thành viên Suga thể hiện. "Black Swan", được công bố là đĩa đơn đầu tiên của album, được phát hành vào ngày 17 tháng 1 năm 2020,[62] và ra mắt ở vị trí số 57 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ và vị trí số 46 trên bảng xếp hạng đĩa đơn chính thức của Vương quốc Anh.[63][64] Đĩa đơn cũng đạt vị trí số 7 trên bảng xếp hạng kỹ thuật số Gaon và vị trí số 2 trên bảng xếp hạng doanh số bài hát kỹ thuật số của Hoa Kỳ.[65][66] Nó được hỗ trợ bởi hai video âm nhạc. Video ca nhạc đầu tiên ở dạng "phim nghệ thuật" có màn trình diễn múa diễn giải của vũ đoàn múa MN Dance Company hiện đại người Slovenia.[67] Video âm nhạc chính thức thứ hai của BTS biểu diễn trong một nhà hát sang trọng sau đó đã được phát hành trên YouTube vào ngày 4 tháng 3 năm 2020 mà không có bất kỳ thông báo trước nào.[68] Nhóm đã biểu diễn bài hát lần đầu tiên trên The Late Late Show with James Corden vào ngày 28 tháng 1.[69][70] Nhóm đã phát hành đoạn giới thiệu trở lại thứ hai có bài hát "Outro: Ego" của J-Hope vào ngày 2 tháng 2.[71] Từ ngày 9 tháng 2 đến ngày 12 tháng 2, nhóm đã phát hành một bộ sưu tập bao gồm 4 bộ ảnh khái niệm khác nhau, "mang đến cho người hâm mộ những hiểu biết mới về những gì cần mong đợi từ album", theo Matt Moen của Paper.[57] Vào ngày 17 tháng 2, nhóm đã tiết lộ danh sách bài hát, bao gồm 20 bài hát, với 5 bài hát đầu tiên được phát hành trước đó trong Map of the Soul: Persona.[72] Album cũng bao gồm một phiên bản khác của bài hát chủ đề "On" hợp tác với ca sĩ người Úc, Sia, như bài hát thứ hai mươi của album dành riêng cho phiên bản kỹ thuật số.[73] Vào ngày 20 tháng 2, một ngày trước khi album được phát hành, Big Hit đã tiết lộ thông tin chi tiết về các bài hát.[74] Vào ngày 21 tháng 2, một đoạn clip dài 30 giây của đĩa đơn chủ đạo "On" đã được phát hành trên TikTok, 12 giờ trước khi bài hát được phát hành.[75] TikTok được cho là đã bị sập trong giây lát do một lượng lớn người hâm mộ cố gắng truy cập và cũng là nguồn cảm hứng cho một thử thách nhảy.[76] Cùng ngày, BTS đã tổ chức "Comeback Special" trên V Live phát sóng từ New York, vài giờ trước khi album phát hành.[77][78]

Mười tháng sau khi phát hành Map of the Soul: Persona (2019),[79] Map of the Soul: 7 được phát hành trên toàn thế giới vào ngày 21 tháng 2 năm 2020 bởi Big Hit Entertainment[80] kết hợp với một video âm nhạc thiên về vũ đạo có tựa đề "Kinetic Manifesto Film: Come Prima" cho bài hát chủ đề "On".[81] Video âm nhạc đã thu về 46,5 triệu lượt xem trong ngày đầu tiên phát hành, trở thành video được xem nhiều thứ năm trên YouTube trong 24 giờ đầu tiên.[82][83] Video âm nhạc chính thức thứ hai cho "On" đã được phát hành vào ngày 27 tháng 2.[84] Với 1,54 triệu người xem trực tiếp trong vòng vài phút sau khi phát hành, nó đã phá kỷ lục về lượt xem trực tiếp nhiều nhất mọi thời đại trên YouTube và trở thành video tiếng Hàn nhanh nhất trên YouTube đạt 10 triệu lượt xem.[85][86] Video âm nhạc đã thu hút được 43,8 triệu lượt xem trong ngày đầu tiên, vượt qua "Look What You Made Me Do" của Taylor Swift, trở thành video được xem nhiều thứ bảy trên YouTube trong 24 giờ đầu tiên.[87] Về mặt thương mại, "On" ra mắt ở vị trí số 4 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 với 86,000 lượt tải xuống và 18,3 triệu lượt phát trực tuyến tại Hoa Kỳ, đánh dấu tuần bán hàng lớn nhất của BTS cho một bài hát.[88] Bài hát là đĩa đơn xếp hạng cao nhất của nhóm trên bảng xếp hạng và top 5 đầu tiên của họ, sau "Boy with Luv" kết hợp với Halsey đạt vị trí số 8 và "Fake Love" đạt vị trí số 10, khiến BTS trở thành nghệ sĩ Hàn Quốc đầu tiên có nhiều bản hit nhất trong top 10 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100.[89][90][91] Nó cũng đứng đầu bảng xếp hạng bảng xếp hạng bài hát kỹ thuật số của Billboardbảng xếp hạng kỹ thuật số Gaon.[89][92]

Sau khi phát hành album, nhóm đã biểu diễn "On" lần đầu tiên tại phòng chờ chính của Grand Central Station trong chương trình The Tonight Show Starring Jimmy Fallon,[93] và được mô tả là "một trong những tập phim có chi phí sản xuất cao nhất" của chương trình.[94] BTS cũng xuất hiện trên The Late Late Show With James Corden, Today Show của NBC, Fresh Out của MTVThe Tonight Show Starring Jimmy Fallon.[24][95][96] Tại Hàn Quốc, BTS đã tổ chức một cuộc họp báo toàn cầu tại Seoul, vào ngày 24 tháng 2 năm 2020 để quảng bá album.[95] Trong hai tuần tiếp theo, BTS đã xuất hiện nhiều lần trên các chương trình âm nhạc của Hàn Quốc, bao gồm Music Bank của KBS, M Countdown của MnetInkigayo của SBS để biểu diễn đĩa đơn "Black Swan" và "On".[97][98][99]

Connect, BTS[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 1 năm 2020, BTS và Big Hit Entertainment đã ra mắt "Connect, BTS", trước khi phát hành Map of the Soul: 7. "Connect, BTS" là một dự án nghệ thuật công cộng toàn cầu với sự tham gia của 22 nghệ sĩ đương đại tại 5 thành phố: Luân Đôn, Berlin, Buenos Aires, SeoulNew York.[100] Các phòng trưng bày ở những thành phố này sẽ tổ chức các sự kiện nghệ thuật trong suốt tháng 1 cho đến cuối tháng 3. Theo trang web chính thức của "Connect, BTS", dự án được phát triển bởi các giám tuyển quốc tế, những người "cộng hưởng với triết lý của BTS" và "nhằm mục đích xác định lại mối quan hệ giữa nghệ thuật và âm nhạc, vật chất và phi vật chất, nghệ sĩ và khán giả của họ, nghệ sĩ và nghệ sĩ, lý thuyết và thực hành."[101] Dự án bắt đầu vào ngày 14 tháng 1 tại phòng trưng bày Serpentine ở Luân Đôn với sự ra mắt của "Catharsis", một tác phẩm tái tạo kỹ thuật số về một khu rừng cổ của nghệ sĩ người Đan Mạch, Jakob Kudsktylesnsen.[100] Các tác phẩm khác sẽ bao gồm một "bức vẽ trong không gian" trên cầu Brooklyn ở New York của nhà điêu khắc người Anh Antony Gormley bằng cách sử dụng 11 km ống nhôm.[102] Ở Argentina, theo BBC, Tomás Saraceno sẽ "thả trôi" một khinh khí cầu chạy bằng năng lượng mặt trời. Tại Seoul, Dongdaemun Design Plaza sẽ có các tác phẩm sắp đặt của nghệ sĩ người Anh, Ann Veronica Janssens và nghệ sĩ người Hàn Quốc, Yiyun Kang, sẽ "hình dung lại những động tác vũ đạo đặc trưng của BTS" trong một chương trình nghệ thuật biểu diễn có tên "Rituals of Care" với 17 nghệ sĩ khác được tổ chức tại Martin-Gropius-Bau của Berlin.[103]

Chuyến lưu diễn[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 21 tháng 1 năm 2020, BTS chính thức công bố chuyến lưu diễn thế giới thứ tư mang tên Map of the Soul Tour nhằm quảng bá cho Map of the Soul: PersonaMap of the Soul: 7.[104] Chuyến lưu diễn được bắt đầu vào ngày 25 tháng 4 năm 2020 tại sân vận động Levi's ở Hoa Kỳ nhưng đã bị hủy bỏ sau khi buổi đầu tiên ở Seoul bị hủy bỏ do đại dịch COVID-19.[105][106]

Đánh giá chuyên môn[sửa | sửa mã nguồn]

Đánh giá chuyên môn
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
AnyDecentMusic?7.6/10[108]
Metacritic82/100[107]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[52]
Clash8/10[25]
Consequence of SoundB+[21]
Exclaim!8/10[109]
The Independent[2]
The Line of Best Fit10/10[18]
NME[23]
Pitchfork6.3/10[19]
Rolling Stone[1]
Variety9.2/10[20]

Map of the Soul: 7 đã nhận được sự hoan nghênh rộng rãi từ các nhà phê bình.[110] Tại Metacritic, nơi chỉ định xếp hạng chuẩn hóa trong số 100 cho các bài đánh giá từ các ấn phẩm chính thống, album nhận được điểm trung bình là 82, dựa trên 12 bài đánh giá, cho thấy "sự hoan nghênh toàn cầu".[107] AnyDecentMusic? cho điểm 7,6 trên 10, dựa trên đánh giá của họ về sự đồng thuận quan trọng.[108]

Rob Sheffield từ Rolling Stone đã gọi Map of the Soul: 7 là "album ấn tượng nhất từ trước đến nay của BTS", thể hiện khả năng thuần thục của các phong cách nhạc pop khác nhau, ca ngợi những âm thanh đa dạng và rộng khắp truyền tải liên kết qua album.[1] Viết cho Clash, Deb Aderinkomi cũng ca ngợi sự đa dạng về âm thanh của album, nói rằng, "mặc dù âm thanh của album có phạm vi rộng, nó giữ được sự liên tục thông qua lời bài hát và cảm xúc chung."[25] Sophia Simon-Bashall của The Line of Best Fit đã mô tả album là "một album ấn tượng, thú vị và cảm động với cách sản xuất khéo léo" và kết luận tích cực rằng album là "một bức thư tình gửi đến nỗi đau, cho những bóng tối đang sống trong chúng ta. [...] Nó nhắc nhở rằng ở đâu có bóng tối, có ánh sáng và luôn có thể tìm thấy nó."[18] Neil Z.Yeung của AllMusic ca ngợi ý tưởng và sản xuất của album, viết rằng "họ biến các xu hướng đương đại từ thế giới hip hop, pop và dance thành một trải nghiệm độc đáo phù hợp của BTS."[52] August Brown của Los Angeles Times đã viết rằng, album nói về "việc trở thành một nhóm nhạc, về những mối quan hệ hình thành và được thử thách trong cái chết của sự nổi tiếng điên cuồng" cùng với "thứ âm nhạc đen tối nhất, kỳ lạ nhất nhưng phù hợp nhất và đầy tham vọng mà BTS đã tạo ra." Ông nhận xét rằng bản thu âm đề cập đến "nguồn gốc của họ là một nghệ sĩ hip hop, [...] nhưng được tiếp nhận bởi những âm thanh mờ ám, cứng nhắc ngày nay và được củng cố bởi mọi thứ họ đã học được trong những năm qua với tư cách là một ngôi sao nhạc pop".[50]

Viết cho NME, Rhian Daly coi Map of the Soul: 7 "là một album chứa đầy những ý tưởng lớn, niềm tin mạnh mẽ và cảm xúc không được bảo vệ."[23] Đánh giá cho The Independent, Roisin O’Connor đã gọi album là "một tấm thảm tuyệt đẹp" trong đó "các chủ đề lặp lại nói lên tính hai mặt, trong đó chúng tạo nên vô số cảm xúc".[2] Chris DeVille của Stereogum đã so sánh Map of the Soul: 7 với White Album của The Beatles, nói rằng,"7 là một cái gì đó giống như White Album rất riêng của BTS, một bộ sưu tập được tổ chức với nhau ít bằng âm thanh gắn kết hơn là sự hội tụ quen thuộc của các cá tính."[3] Corey van den Hoogenband của Exclaim! đã mô tả nó như một album "theo nghĩa đen được viết cho — và đến — các thành viên và người hâm mộ", trong đó "nhóm đã đưa ra quyết định có ý thức để thử nghiệm và trao cho bản thân nhiều hơn [...] tập trung vào chính xác điều khiến BTS trở nên đặc biệt là các thành viên."[109] Tamar Herman của Billboard đã tóm tắt lại album là "một khung cảnh âm thanh tươi sáng, một lễ kỷ niệm cho mọi thứ BTS đã trở thành". Jochan Embley của Evening Standard đã khen ngợi album là "một bộ sưu tập hoàn hảo, với ca từ hay và màn trình diễn đáng ngưỡng mộ."[4]

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách cuối năm cho Map of the Soul: 7
Nhà xuất bản Danh sách Vị trí Nguồn
The Atlantic 16 album xuất sắc nhất năm 2020
Cleveland Album xuất sắc nhất năm 2020
28
Consequence of Sound 50 album xuất sắc nhất năm 2020
12
NME 50 album xuất sắc nhất năm 2020
44
Popcrave 40 album hàng đầu năm 2020
27
PopCrush 25 album xuất sắc nhất năm 2020
PopSugar 50 of the Best Albums to Drop in 2020
28
Rolling Stone 50 album xuất sắc nhất năm 2020
16
Rolling Stone India 10 album K-pop xuất sắc nhất năm 2020
1
SC Album xuất sắc nhất năm 2020
SCMP 15 album K-pop xuất sắc nhất năm 2020
1
Uproxx Album nhạc Pop xuất sắc nhất năm 2020 cho đến nay
15
Giải thưởng và đề cử cho Map of the Soul: 7
Năm Giải thưởng Hạng mục Kết quả Nguồn
2020 Genie Music Awards Album của năm Đoạt giải [123]
Melon Music Awards Album của năm Đoạt giải [124]
Mnet Asian Music Awards Album của năm Đoạt giải [125]
People's Choice Awards Album của năm 2020 Đoạt giải [126]
2021 Gaon Chart Music Awards Album của năm – quý 1 Đoạt giải [127]
Album bán lẻ của năm Đoạt giải
Golden Disc Awards Album của năm (Daesang) Đoạt giải [128]
Album xuất sắc nhất (Bonsang) Đoạt giải
Japan Gold Disc Awards Album xuất sắc nhất (châu Á) Đoạt giải [129]
Korean Music Awards Album của năm Đề cử [130]
Album nhạc Pop xuất sắc nhất Đề cử
Seoul Music Awards Album xuất sắc nhất Đoạt giải [131]
Giải thưởng Bonsang Đoạt giải

Diễn biến thương mại ​[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Dreamus, nhà phân phối của Map of the Soul: 7, lượng đặt trước album đã vượt 3,42 triệu bản trong 6 ngày đầu tiên của giai đoạn đặt hàng trước, vượt qua kỷ lục của chính nhóm với 2,68 triệu bản của Map of the Soul: Persona.[132][133] Vào ngày 6 tháng 2, Forbes báo cáo rằng album đã vượt qua 4 triệu đơn đặt hàng trước trên toàn thế giới. Đến ngày 18 tháng 2, đơn đặt hàng trước album đã vượt hơn 4,02 triệu bản.[134]

Map of the Soul: 7 ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Billboard 200 của Hoa Kỳ với 422,000 đơn vị album, bao gồm 347,000 đơn vị album thuần túy, trở thành album quán quân thứ tư của BTS trong nước và là con số tuần đầu tiên cao nhất trong số các album của BTS tại Hoa Kỳ cho đến nay.[135] Nó cũng đánh dấu doanh số tuần đầu tiên lớn nhất cho một album vào năm 2020,[135] và duy trì kỷ lục cho đến khi After Hours của The Weeknd được phát hành vào ngày 20 tháng 3.[136] Album đã bán chạy hơn 6 album có thứ hạng cao nhất tiếp theo trên Billboard 200 cộng lại.[137] Đĩa đơn chính của album, "On" ra mắt ở vị trí số 4 trên Billboard Hot 100 với 86,000 lượt tải xuống và 18,3 triệu lượt phát trực tuyến tại Hoa Kỳ, đánh dấu tuần bán hàng lớn nhất của BTS cho một bài hát.[138] Bài hát là đĩa đơn xếp hạng cao nhất của nhóm trên bảng xếp hạng và top 5 đầu tiên của họ, sau "Boy with Luv" với Halsey đạt vị trí số 8 và "Fake Love" đạt vị trí số 10, khiến BTS trở thành nghệ sĩ Hàn Quốc có bản hit top 10 nhiều nhất trên Hot 100.[139][140][141] Tại Canada, album ra mắt ở vị trí số một với 23.000 đơn vị tương đương album, trở thành album đứng đầu bảng xếp hạng thứ ba của nhóm sau Love Yourself: AnswerMap of the Soul: Persona.[142][143]

Tại Hàn Quốc, album đã đứng đầu bảng xếp hạng album Gaon, mang lại cho BTS vị trí số 1 thứ mười ba. Album đã bán được hơn 2,65 triệu bản trong 6 giờ đầu tiên và ghi kỷ lục 3,37 triệu bản trong tuần đầu tiên phát hành, đạt doanh số tuần đầu tiên cao nhất trong lịch sử bảng xếp hạng Hanteo và vượt qua kỷ lục trước đó là 2,13 triệu bản với Map of the Soul: Persona, nó bán chạy hơn 19 album tiếp theo bán chạy nhất năm 2020 cộng lại.[144][145][146] Trong vòng 9 ngày kể từ ngày phát hành album, Map of the Soul: 7 đã bán được 4,1 triệu bản, đánh dấu mức tiêu thụ cao nhất của một album đạt được trong một tháng và hơn một năm duy nhất trong lịch sử bảng xếp hạng album Gaon, vượt qua doanh số hàng tháng và hàng năm của Map of the Soul: Persona và đưa nó trở thành album bán chạy nhất trong lịch sử Hàn Quốc.[147][148] Đây cũng là album tiếng Hàn đầu tiên bán được hơn 4 triệu bản kể từ khi bảng xếp hạng Gaon được thành lập.[149] Vào tháng 4, nó trở thành album đầu tiên được chứng nhận là "Quadruple Million" bởi Gaon kể từ khi chứng nhận được triển khai vào năm 2018, BTS là nghệ sĩ duy nhất đạt được điều này.[150] Sau khi phát hành Map of the Soul: 7, BTS đã trở thành nghệ sĩ bán chạy nhất mọi thời đại tại Hàn Quốc với tổng cộng 20,32 triệu bản album đã được bán.[151]

Tại Nhật Bản, album trở thành quán quân thứ năm của nhóm, bán được hơn 370.000 bản trong tuần phát hành.[152] Nó đã được chứng nhận Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản (RIAJ) vào tháng 2 năm 2020, với 250,000 lô hàng.[153] Tại Vương quốc Anh, album đã đứng đầu bảng xếp hạng album chính thức, mang lại cho nhóm vị trí quán quân thứ hai liên tiếp. Nó đã bán được khoảng 36,000 đơn vị, với 32,000 doanh thu thuần túy.[154] Album được chứng nhận Bạc bởi Cơ quan Ghi âm Anh vì đã bán được hơn 60,000 bản trong nước. Album đã đứng đầu bảng xếp hạng album của Đức, đưa BTS trở thành nhóm nhạc châu Á đầu tiên đứng đầu bảng xếp hạng. Nó ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng album của Ireland, đưa BTS trở thành nghệ sĩ Hàn Quốc đạt vị trí số 1 tại quốc gia này.[155] Album ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng album ARIA của Úc, trở thành lần ra mắt top 10 thứ năm của BTS và thứ hai liên tiếp sau Map of the Soul: Persona.[156] Tại Pháp, album ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng album SNEP, với 23,502 đơn vị, trở thành album đạt vị trí số 1 tại quốc gia này. Với Map of the Soul: 7, BTS trở thành nhóm nhạc châu Á đầu tiên đứng đầu bảng xếp hạng album tại 5 thị trường âm nhạc hàng đầu thế giới bao gồm Hoa Kỳ, Vương quốc Anh, Nhật Bản, Đức và Pháp.[6]

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Phỏng theo trang web của Big Hit,[157] và ghi chú của album vật lý.[158]

STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Intro: Persona" (thể hiện bởi RM)
  • Hiss Noise
  • RM
  • Pdogg
Hiss Noise2:54
2."Boy with Luv" (작은 것들을 위한 시; Jageun geotdeureul wihan si [lit. "A Poem for Small Things"]) (hợp tác với Halsey)
Pdogg3:49
3."Make It Right"
F. Gibson3:42
4."Jamais Vu" (thể hiện bởi Jin, J-Hope và Jungkook)
  • Marcus McCoan
  • Owen Roberts
  • Matty Thomson
  • Max Lynedoch Graham
  • Reynolds
  • Camilla Anne Stewart
  • RM
  • J-Hope
  • "Hitman" Bang
  • Arcades
  • Bad Milk
  • M. McCoan
3:46
5."Dionysus"
  • Pdogg
  • J-Hope
  • Supreme Boi
  • RM
  • Suga
  • Roman Campolo
Pdogg4:08
6."Interlude: Shadow" (thể hiện bởi Suga)
  • Suga
  • El Capitxn
  • Ghstloop
4:20
7."Black Swan"
  • Pdogg
  • RM
  • August Rigo
  • Vince Nantes
  • Clyde Kelly
Pdogg3:18
8."Filter" (thể hiện bởi Jimin)
  • Tom Wiklund
  • Hilda Stenmalm
  • "Hitman" Bang
  • Lee Seu-ran
  • Lutra
  • danke
  • dae Jung
  • Ahn Bok-jin
  • Fallin' Dild
  • Neon Boy
Tom Wiklund3:00
9."My Time" (시차; Sicha) (thể hiện bởi Jungkook)
  • Sleep Deez
  • RM
  • Jungkook
  • Jayrah Gibson
  • Pdogg
  • Printz Board
  • Richelle Alleyne
  • Sleep Deez
  • Pdogg
3:54
10."Louder Than Bombs"
Bram Inscore3:37
11."On"
  • Pdogg
  • RM
  • Rigo
  • Michel Schulz
  • Suga
  • J-Hope
  • Antonina Armato
  • Krysta Youngs
  • Julia Ross
  • Pdogg
4:06
12."Ugh!" (욱; Uk) (thể hiện bởi RM, J-Hope và Suga)
  • Supreme Boi
  • Suga
  • RM
  • Hiss Noise
  • J-Hope
  • Icecream Drum
Supreme Boi3:45
13."00:00 (Zero O'Clock)" (thể hiện bởi Jin, V, Jimin và Jungkook)
  • Pdogg
  • RM
  • Jessie Lauryn Foutz
  • Antonina Armato
Pdogg4:10
14."Inner Child" (thể hiện bởi V)
  • Pdogg
  • RM
  • V
  • Ryan Lawrie
  • Max Graham
  • Matthew Thomson
  • Adien Lewis
  • Ellis Miah
  • James F. Reynolds
  • Arcades
3:53
15."Friends" (친구; Chingu) (thể hiện bởi V và Jimin)
  • Pdogg
  • Jimin
  • Supreme Boi
  • Adora
  • Martin Sjølie
  • Stella Jang
  • Pdogg
  • Jimin
3:19
16."Moon" (thể hiện bởi Jin)
  • Slow Rabbit
  • RM
  • Jin
  • Adora
  • DJ Swivel
  • Candace Nicole Sosa
  • Mikael Daniel Caesar
  • Alex Ludwig Lindell
Slow Rabbit3:29
17."Respect" (thể hiện bởi RM và Suga)
  • Hiss Noise
  • Suga
  • RM
  • El Capitxn
  • Hiss Noise
  • Suga
  • El Capitxn
3:58
18."We Are Bulletproof: The Eternal"
  • DJ Swivel
  • Audien
  • Sunshine (Cazzi Opeia & Ellen Berg)
  • Etta Zelmani
  • RM
  • Will Tanner
  • Gusten Dahlqvist
  • Candace Nicole Sosa
  • Suga
  • J-Hope
  • Elohim
  • Antonina Armato
  • Alexander Magnus Karlsson
  • Alexei Viktorovitch
  • Audien
  • Henrik Michelsen
4:22
19."Outro: Ego" (thể hiện bởi J-Hope)
  • J-Hope
  • Hiss Noise
  • Supreme Boi
Hiss Noise3:16
20."On" (hợp tác với Sia) (phiên bản kỹ thuật số)
  • Armato
  • Rigo
  • Fontana
  • J-Hope
  • Ross
  • Youngs
  • Schulz
  • Pdogg
  • RM
  • Suga
 4:06
Tổng thời lượng:74:52

Ghi chú:

  • "On" được viết cách điệu bằng chữ viết hoa.

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận và doanh số ​[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận và doanh số cho Map of the Soul: 7
Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Bỉ (BEA)[216] Vàng 10.000double-dagger
Canada 31,000[217]
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[218] Vàng 10.000double-dagger
Pháp (SNEP)[219] Bạch kim 100.000double-dagger
Hungary (Mahasz)[220] Vàng 3.000double-dagger
Ý (FIMI)[221] Vàng 25.000double-dagger
Nhật Bản (RIAJ)[223] Bạch kim 469,933[222]
New Zealand (RMNZ)[224] Vàng 7.500double-dagger
Ba Lan (ZPAV)[225] Bạch kim 20.000double-dagger
Hàn Quốc (KMCA)[227] 4× Triệu 4,515,669[226]
Anh Quốc (BPI)[228] Vàng 100.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[230] Bạch kim 674,000[229]
Tổng hợp
Toàn cầu (IFPI) 4,800,000[231]

double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Lịch sử phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia/Khu vực Ngày Định dạng Hãng đĩa Nguồn
Toàn quốc 21 tháng 2 năm 2020 [59]
Hàn Quốc CD [232]
Nhật Bản [233]
Bắc Mỹ [234]
Châu Âu
Áo 24 tháng 2 năm 2020 [235]
Đức [236]
Thụy Sĩ [237]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g h i j k l Sheffield, Rob (24 tháng 2 năm 2020). “BTS Ambitiously Show off Their Pop Mastery On 'Map of the Soul: 7'. Rolling Stone. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2020.
  2. ^ a b c d e f g O'Connor, Roisin. “BTS review, Map of the Soul: 7 – K-pop stars weave myriad emotions into a gorgeous tapestry on this ambitious album”. The Independent. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p DeVille, Chris (24 tháng 2 năm 2020). “BTS Are K-Pop's Beatles. Map Of The Soul: 7 Is Their White Album”. Stereogum. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
  4. ^ a b c d e f Embley, Jochan. “BTS album review - Map of Soul: 7 is polished, precise and predictable”. Evening Standard. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2020.
  5. ^ Herman, Tamar (17 tháng 1 năm 2020). “BTS Ruminates On Their Relationship With Music in 'Black Swan': Watch”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2020.
  6. ^ a b Hugh, McIntyre (2 tháng 3 năm 2020). “BTS's New Album Has Now Hit No. 1 In The Five Largest Music Markets In The World”. Forbes. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020. "Map of the Soul: 7 has now risen to No. 1 on the albums charts in all of the top five music markets in the world. This marks the first time an Asian group has done so, and it remains a rare sight, even when the biggest names in the world are competing for the top spot."
  7. ^ a b c Benjamin, Jeff (21 tháng 2 năm 2020). “BTS Opens Up About the Past, Creativity and Inspiration for 'Map of the Soul: 7' (Watch)”. Variety. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
  8. ^ Aquilina, Tyler (11 tháng 8 năm 2019). “BTS to take 'extended period of rest and relaxation'. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2020.
  9. ^ a b c d Glasby, Taylor (26 tháng 2 năm 2020). “8 Ways The New BTS Album 'Map of The Soul: 7' Is Deeply Personal”. Vogue. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
  10. ^ Moon, Kat (7 tháng 1 năm 2020). “BTS Announces Release Date for New Album Map of the Soul: 7”. Time. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
  11. ^ “The 30 Most Anticipated Albums of Early 2020”. Billboard. 16 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
  12. ^ “70 Most Anticipated Albums of 2020”. Rolling Stone. 8 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
  13. ^ Subair, Eni (20 tháng 2 năm 2020). “11 albums to get excited about in 2020”. Vogue. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
  14. ^ Subair, Eni; Judd, Josephine (20 tháng 2 năm 2020). “11 albums to get excited about in 2020”. Vogue. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
  15. ^ Jenkins, Craig; Lockett, Dee (9 tháng 1 năm 2020). “32 Albums We Can't Wait to Hear in 2020”. Vulture. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
  16. ^ a b c d Ochoa, John (22 tháng 2 năm 2020). “BTS Talk New Album 'Map Of The Soul: 7': "The Genre Is BTS". GRAMMY. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
  17. ^ Yim, Hyun-su (21 tháng 2 năm 2020). “BTS reflects on seven years together on 'Map of the Soul: 7'. The Korea Herald. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
  18. ^ a b c d e f g Simon-Bashall, Sophia (21 tháng 2 năm 2020). “The new BTS album is a love letter to all that the band and their fans hold dear”. The Line of Best Fit. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2020.
  19. ^ a b c d e f Pearce, Sheldon (25 tháng 2 năm 2020). “BTS: Map of the Soul: 7”. Pitchfork. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2020.
  20. ^ a b c d e f g h i j k l m n o Kim, Jae-Ha (27 tháng 2 năm 2020). “BTS' 'Map of the Soul: 7': Album Review”. Variety. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2020.
  21. ^ a b Zwick, Hannah (24 tháng 2 năm 2020). “Review: BTS Justify the Hype on the Reflective Map of the Soul: 7”. Consequence of Sound. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2020.
  22. ^ a b c d e f g h i j k Herman, Tamar (21 tháng 2 năm 2020). “BTS' New Album 'Map of the Soul: 7' Shines Light On Shadows and the Act's Career”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
  23. ^ a b c d e f g h i j k l m n Daly, Rhian. “BTS – 'Map Of The Soul: 7': Korea's global heavyweights come of age and survey their already enormous legacy”. NME. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2020.
  24. ^ a b c Bruner, Raisa (25 tháng 2 năm 2020). “Breaking Down the Influences Behind BTS' New Album Map of the Soul: 7”. Time. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2020.
  25. ^ a b c d e f g h i j k l m Aderinkomi, Deb. “BTS - Map Of The Soul: 7”. Clash. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2020.
  26. ^ Beech, Mark (22 tháng 2 năm 2020). “BTS Album 'Map Of The Soul: 7' Deals A Serious Blow To Skeptics: Review”. Forbes. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2020.
  27. ^ a b Bell, Crystal (25 tháng 2 năm 2020). “BTS's Map of the Soul: 7 is the perfect playlist for your journey of self-acceptance”. MTV. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2020.
  28. ^ Simon-Bashall, Sophia (12 tháng 4 năm 2019). “BTS' sincerity shines through on Map of the Soul: Persona”. The Line of Best Fit. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
  29. ^ a b c Petridis, Alexis. “BTS: Map of the Soul: Persona – kings of K-pop are just another boyband”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
  30. ^ a b Greenwood, Douglas. “BTS, Map of the Soul: Persona, review: The world's favourite boyband add rock guitars and Ed Sheeran to their repertoire”. The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
  31. ^ Maicki, Salvatore (19 tháng 4 năm 2019). “BTS make a strong case for pop maximalism on Map of the Soul: Persona”. The Fader. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2019.
  32. ^ Sun, Mi-kyung (11 tháng 4 năm 2019). “방탄소년단, 오늘(12일) 새 앨범 전세계 동시 발표..할시⋅에드시런과 글로벌 협업[공식]” [BTS (12th) new album announced today, worldwide simultaneous release.. Global collaboration with Halsey · Ed Sheeran [Official]]. Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
  33. ^ Young, Neil. “Map of the Soul: Persona – BTS”. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2019.
  34. ^ a b Leight, Elias (16 tháng 4 năm 2019). “BTS Establish a Holding Pattern on 'Map of the Soul: Persona'. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
  35. ^ Bassett, Jordan (16 tháng 12 năm 2019). “The 50 best albums of 2019”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
  36. ^ Yim, Hyun-su (12 tháng 4 năm 2019). 'All hail the kings!': BTS begins new chapter with 'Map of the Soul: Persona'. The Korea Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2020.
  37. ^ a b Gilke, Chloe (12 tháng 4 năm 2019). “BTS And Halsey's 'Boy With Luv' Video Is Perfectly Choreographed Infatuation”. Uproxx. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
  38. ^ a b Lau, Jess (19 tháng 4 năm 2019). “Review: BTS just want a piece of the action in Map of the Soul: Persona”. The 405. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
  39. ^ a b c d Daly, Rhian. “BTS – 'Map Of The Soul: Persona' review”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
  40. ^ Herman, Tamar (11 tháng 4 năm 2019). “BTS Announce Ed Sheeran Collaboration 'Make It Right'. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
  41. ^ a b c Yoo, Noah (15 tháng 4 năm 2019). “BTS: MAP OF THE SOUL: PERSONA Album Review”. Pitchfork. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
  42. ^ Caramanica, Jon (12 tháng 4 năm 2019). “The Playlist: BTS Expands Its Footprint, and 11 More New Songs”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2019.
  43. ^ Daly, Rhian (22 tháng 4 năm 2019). “All the biggest talking points from BTS' global press conference: Jungkook's missing mixtape, Suga's next prophecy, and the meaning behind 'Map Of The Soul: Persona'. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
  44. ^ a b Lipshutz, Jason (17 tháng 4 năm 2019). “How BTS' 'Dionysus' Demonstrates the Group's Musical Ambition”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
  45. ^ “BTS unveils single 'Black Swan' in the run-up to official album release next month”. Yonhap News Agency. 17 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2020.
  46. ^ 방탄소년단 'Black Swan', 음악 의미를 진정으로 알게된 슈퍼스타의 고백[공식] [BTS 'Black Swan', Confessions of a Superstar Really Knowing the Meaning of Music [Official]]. OSEN (bằng tiếng Hàn). 17 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2020.
  47. ^ “BTS unveils single 'Black Swan' in the run-up to official album release next month”. The Korea Times. 18 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2020.
  48. ^ Strauss, Matthew (17 tháng 1 năm 2020). “Listen to BTS' New Song "Black Swan". Pitchfork. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2020.
  49. ^ Daly, Rhian (18 tháng 1 năm 2020). “BTS' new single 'Black Swan' is a haunting, melancholy curveball”. NME. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2020.
  50. ^ a b c Brown, August (21 tháng 2 năm 2020). “BTS album review: 'Map of the Soul: 7' charts a path forward for K-pop”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2020.
  51. ^ Caramanica, Jon (4 tháng 3 năm 2020). “BTS Is Peaking. What Comes Next?”. The New York Times. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2020.
  52. ^ a b c Yeung, Neil Z. “Map of the Soul: 7 – BTS”. AllMusic. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2020.
  53. ^ Herman, Tamar (2 tháng 2 năm 2020). “BTS' J-Hope Fronts 'Map of the Soul: 7' Comeback Trailer 'Outro: Ego'. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2020.
  54. ^ “[interVIEW afterVIEW] #6 '스팍스 에디션' 장준오·어지혜”. Typography Seoul. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2020.
  55. ^ Yim, Hyun-su (6 tháng 5 năm 2020). “[Herald Interview] Designing cover of BTS' 'Map of the Soul: 7'. The Korea Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2020.
  56. ^ a b Cantor, Brian (9 tháng 2 năm 2020). “BTS Members Share 'Desire For Perfection' Concept Photos Ahead Of 'Map Of The Soul: 7' Release”. Headline Planet. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2020.
  57. ^ a b “Screaming Over All These BTS Concept Photos”. Paper. 12 tháng 2 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2020.
  58. ^ “BTS' 'Map of The Soul 7': See All of the Stunning Concept Photos”. Billboard. 10 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
  59. ^ a b Gordon, Amanda (8 tháng 1 năm 2020). “BTS Blesses the New Year, Announces the Release of New Album, Map of the Soul: 7”. Vulture. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2020.
  60. ^ Rowley, Glenn (8 tháng 1 năm 2020). “Find Out When BTS's First 'Map of the Soul: 7' Single Drops With This Handy 'Comeback Map'. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2020.
  61. ^ Tom, Skinner (8 tháng 1 năm 2020). “BTS announce new album 'Map Of The Soul: 7' and confirm first single release date”. NME. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020.
  62. ^ Strauss, Matthew (17 tháng 1 năm 2020). “Listen to BTS' New Song "Black Swan". Pitchfork. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2020.
  63. ^ Kim, Ye-na (29 tháng 1 năm 2020). 방탄소년단 ‘Black Swan’, 전 세계 주요 차트 진입 ‘글로벌 인기 증명’ [BTS 'Black Swan' enters the world's major charts]. Exsport News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2020.
  64. ^ Park, Seo Hyun (29 tháng 1 năm 2020). 방탄소년단 'Black Swan', 美빌보드 핫100 57위‥전 세계 주요 차트 돌풍(공식) [Bulletproof Boy Scouts' 'Black Swan' ranked # 57 on the Billboard Hot 100]. Herald POP (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2020.
  65. ^ “Digital Chart – Week 4 of 2020”. Gaon Digital Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2020.
  66. ^ McIntyre, Hugh (27 tháng 1 năm 2020). “BTS's 'Black Swan' Debuts As The Second-Bestselling Song In The U.S.”. Forbes. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2020.
  67. ^ Daly, Rhian (18 tháng 1 năm 2020). “BTS' new single 'Black Swan' is a haunting, melancholy curveball”. NME. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2020.
  68. ^ Kwak, Kristine (4 tháng 3 năm 2020). “BTS Releases Surprise Music Video for 'Black Swan'. Variety. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2020.
  69. ^ Herman, Tamar (17 tháng 1 năm 2020). “Here's When BTS Will Perform 'Black Swan' For the First Time”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2020.
  70. ^ Kim, Ji-hye (29 tháng 1 năm 2020). 방탄소년단, 美 '코든쇼'서 '블랙 스완' 무대 최초 공개..올블랙+맨발 퍼포먼스[종합] [BTS to unveil 'Black Swan' stage for the first time at the US 'Corden Show'.. All Black + Barefoot Performance [General]]. Naver (bằng tiếng Hàn). Herald POP. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2020.
  71. ^ Delgado, Sara (2 tháng 2 năm 2020). “BTS Releases Second Comeback Trailer "Outro: Ego". Teen Vogue. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2020.
  72. ^ Herman, Tamar (16 tháng 2 năm 2020). “BTS Announce 'Map of the Soul: 7' Tracklist & Sia Collaboration 'On,' Plus Troye Sivan-penned Track”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020.
  73. ^ Zemler, Emily (17 tháng 2 năm 2020). “BTS Reveal 'Map of the Soul: 7' Tracklist, Sia Collaboration”. Rolling Stone. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020.
  74. ^ Cantor, Brian (20 tháng 2 năm 2020). “New BTS Single "ON" Reflects On Group's "Calling And Mindset As Artists," More New Song Details Revealed”. Headline Planet. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2020.
  75. ^ “BTS to unveil teaser for its new song 'ON' ahead of official release”. The Korea Herald. 19 tháng 2 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2020.
  76. ^ McIntyre, Hugh. “BTS Reportedly Crashed TikTok With Their New Single”. Forbes.
  77. ^ Park, Se-yeon (21 tháng 2 năm 2020). 방탄소년단 "가장 긴 공백-역대급 컴백…기대해도 좋다"(V라이브) [Bulletproof Boy Scouts "Longest Comeback-A Great Comeback... You Can Expect" (V Live)]. Maeil Economy (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020 – qua Naver.
  78. ^ Hwang, Hye-jin (21 tháng 2 năm 2020). ‘컴백’ 방탄소년단 "신곡 ‘ON’ 무대 역대급, 아미들 어깨 우주까지 날려줄 것"[V LIVE] ['Comeback' BTS "New song 'ON' stage history, will blow even the shoulders of the children" [V LIVE]]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020 – qua Naver.
  79. ^ Shaffer, Claire (7 tháng 1 năm 2020). “BTS Announces New Album, 'Map of the Soul: 7'. Rolling Stone. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
  80. ^ Aniftos, Rania (21 tháng 2 năm 2020). “BTS' 'Map of the Soul: 7' Is Here: Stream It Now”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
  81. ^ Herman, Tamar (21 tháng 2 năm 2020). “BTS Unveil Fierce Manifesto Music Video for 'Map of the Soul: 7' Single 'ON': Watch”. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  82. ^ McIntyre, Hugh (25 tháng 2 năm 2020). “BTS Scores The Fifth-Largest Debut In YouTube History With Their Latest Video”. Forbes. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2020.
  83. ^ Beech, Mark (26 tháng 2 năm 2020). “BTS Adds YouTube Record, 'Carpool Karaoke' To Chart-Topping Album”. Forbes. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2020.
  84. ^ Herman, Tamar (27 tháng 2 năm 2020). “BTS Release Dramatic Second Music Video For 'ON': Watch”. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  85. ^ Rolli, Bryan (27 tháng 2 năm 2020). “BTS's 'ON' Video Had The Biggest Premiere In YouTube History”. Forbes. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2020.
  86. ^ Baek, Ji-eun (28 tháng 2 năm 2020). “[공식] 방탄소년단 'ON' 두번째 MV, 한시간만 천만뷰 돌파…韓 최단기록” [[Official] BTS 'ON' second MV, 10 million views over an hour… 韓 Shortest record]. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2020 – qua Naver.
  87. ^ McIntyre, Hugh (3 tháng 3 năm 2020). “BTS's 'On' Scores The Seventh-Largest YouTube Debut Ever”. Forbes. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2020.
  88. ^ Trust, Gary (3 tháng 3 năm 2020). “BTS Sets New Career Best on Hot 100 as 'On' Blasts in at No. 4; Roddy Ricch's 'The Box' Rules For Eighth Week”. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  89. ^ a b Romano, Aja (2 tháng 3 năm 2020). “BTS just landed an unprecedented spot on the Hot 100 — with virtually no radio play”. Vox. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  90. ^ “BTS' 'ON' debuts at career-best 4th on Billboard Hot 100 singles chart”. The Korea Herald. 2 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  91. ^ McIntyre, Hugh (4 tháng 3 năm 2020). “BTS Has Finally Beaten One Of Psy's Most Impressive Chart Feats”. Forbes. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2020.
  92. ^ Hwang, Hye-jin (5 tháng 3 năm 2020). 적수 없는 방탄소년단, 가온차트 3관왕 달성 [Unstoppable BTS, Achieved 3 crowns on Gaon Chart]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020 – qua Naver.
  93. ^ Rolli, Bryan (15 tháng 2 năm 2020). “BTS To Tour New York And Perform New Song In Epic 'The Tonight Show Starring Jimmy Fallon' Episode”. Forbes. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2020.
  94. ^ Shaffer, Claire (13 tháng 2 năm 2020). “BTS Will Premiere New Song, Tour NYC on 'Tonight Show Starring Jimmy Fallon'. Rolling Stone. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2020.
  95. ^ a b Kim, Bo-young (24 tháng 2 năm 2020). BTS "모든 메시지 담아, '7'이란 타이틀 적절할 수밖에 없어" [BTS "With all the messages, the title '7' is bound to be appropriate"]. Edaily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020 – qua Naver.
  96. ^ Crystal, Bell (21 tháng 2 năm 2020). “BTS spills Map of the Soul: 7 Album Details and gets real about the creative process”. MTV. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020.
  97. ^ '뮤직뱅크' 방탄소년단, 1위.."아미 보고있어요?"[★밤TView]”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  98. ^ '엠카' 방탄소년단, 아이즈원 꺾고 1위…개국 25주년 Mnet 빛냈다”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2020.
  99. ^ "아미, 보고싶어요"…'인기가요' 방탄소년단, 'ON'으로 1위 3관왕”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  100. ^ a b Hollingsworth, Julia (15 tháng 1 năm 2020). “K-pop band BTS launches global art project”. CNN. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2020.
  101. ^ Herman, Tamar (14 tháng 1 năm 2020). “BTS Launch 'Connect, BTS' Project Sponsoring Artistic Ventures & Global Gallery Events”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2020.
  102. ^ Aridi, Sara (14 tháng 1 năm 2020). “BTS Announces Global Arts Project Featuring Antony Gormley”. The New York Times. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2020.
  103. ^ Savage, Mark (14 tháng 1 năm 2020). “BTS art project includes balloons and scribbles”. BBC. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2020.
  104. ^ Herman, Tamar (21 tháng 1 năm 2020). “BTS Announce 'Map of the Soul' Tour Dates”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2020.
  105. ^ Eggertsen, Chris (27 tháng 2 năm 2020). “BTS Cancels Korean Tour Dates Over Coronavirus Outbreak”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2020.
  106. ^ Kwak, Kristine (24 tháng 3 năm 2020). “BTS Expected to Postpone 'Map of the Soul' Tour Due to Coronavirus Pandemic”. Variety. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2020.
  107. ^ a b “Map of the Soul: 7 by BTS, Reviews and Tracks”. Metacritic. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2020.
  108. ^ a b “Map of the Soul: 7 by BTS”. Any Decent Music?. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2020.
  109. ^ a b van den Hoogenband, Corey. “BTS Map of the Soul: 7”. Exclaim!. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2020.
  110. ^ Cho, Na-young (24 tháng 2 năm 2020). "방탄소년단 좋아한 것이 최고의 선택임을 증명한 앨범"..美-英 해외 유력매체 '극찬'. OSEN. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2020.
  111. ^ Parker, James; Giorgis, Hannah; Kornhaber, Spencer; Cruz, Lenika (16 tháng 12 năm 2020). “The 16 Best Albums of 2020”. The Atlantic. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2021.
  112. ^ Smith, Troy (3 tháng 12 năm 2020). “Best Albums of 2020: Taylor Swift, The Weeknd, Springsteen & more”. Cleveland.com. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2021.
  113. ^ “Top 50 Albums of 2020”. Consequence of Sound. 1 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2020.
  114. ^ “The 50 best albums of 2020”. NME. 11 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2020.
  115. ^ Howard, Drew (25 tháng 12 năm 2020). “Top 40 Albums of 2020”. Popcrave. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2021.
  116. ^ “25 Best Albums Of 2020”. PopCrush. 9 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2021.
  117. ^ Cubit, Brea (14 tháng 12 năm 2020). “Presenting 50 of the Best Albums to Drop in 2020”. PopSugar. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2021.
  118. ^ Bernstein, Jonathan; Blake, Emily; Blistein, Jon; Dolan, Jon; Doyle, Patrick; Ehrlich, Brenna; Freeman, Jon; Grow, Kory; Hoard, Christian; Hudak, Joseph; Leight, Elias; Martoccio, Angie; Shaffer, Claire; Sheffield, Rob; Shteamer, Hank; Vozick-Levinson, Simon (4 tháng 12 năm 2020). “The 50 Best Albums of 2020”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2020.
  119. ^ Chakraborty, Riddhi (29 tháng 12 năm 2020). “10 Best K-pop Albums of 2020”. Rolling Stone India. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2021.
  120. ^ Pham, Jason (22 tháng 12 năm 2020). “The Best Albums of 2020 That We'll Still Be Listening to in the New Year”. StyleCaster. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2021.
  121. ^ “The 15 best K-pop albums of 2020, from BTS and Twice to NCT 127's near-perfect offering”. South China Morning Post. 21 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2021.
  122. ^ “The Best Pop Albums Of 2020 So Far”. Uproxx. 26 tháng 6 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
  123. ^ 지니 뮤직 어워드 [Genie Music Awards] (bằng tiếng Hàn). Genie Music Awards. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2020.
  124. ^ Lee, Min-ji (5 tháng 12 năm 2020). 'MMA 2020' 방탄소년단, 올해의 앨범 수상 "가치를 증명한 기분" ['MMA 2020' BTS wins Album của năm Award "Proves our value"]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2020 – qua Naver.
  125. ^ Yoon, Da-hee (6 tháng 12 năm 2020). 방탄소년단 '3년 연속 올해의 앨범상 수상'[엑's HD포토] [BTS 'Awarded Album của năm for 3 consecutive years' [X's HD Photo]]. X Sports News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2020 – qua Naver.
  126. ^ Ramos, Dino-Ray (15 tháng 11 năm 2020). “People's Choice Awards Winners List: 'Grey's Anatomy', 'Bad Boys For Life', Will Smith, Tiffany Haddish Among Top Honorees”. Deadline. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2020.
  127. ^ Yoon, Sang Geun (13 tháng 1 năm 2021). 방탄소년단, 가온차트 뮤직어워드 올해의 가수상 '6관왕'[종합] [[Comprehensive] BTS, Gaon Chart Music Awards, Singer of the Year Award, "6 Wins"]. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2021 – qua Naver.
  128. ^ Jung, Yu-jin (10 tháng 1 năm 2021). '골든디스크' 방탄소년단, 대상‧본상‧인기상 3관왕…"2021년도 행복했으면" ['Golden Disc' BTS 3 wins, Grand Prize, Bonsang, and Popularity Award..."Hope you will be happy in 2021"]. Sport TV News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021 – qua Naver.
  129. ^ BTSが『日本GD大賞』アジア部門V3&8冠「真心を伝えることができる音楽を」 [BTS won the V3 & 8 Asian awards at the Japan GD Awards, "Music that conveys sincerity"]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). 15 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2021.
  130. ^ Park, Se-yeon (26 tháng 1 năm 2020). 방탄소년단, 한국대중음악상 올해의 노래·앨범 등 5개 부문 노미네이트 [BTS nominated for 5 categories including Song of the Year and Album của năm at the Korean Music Awards]. Daily Economy Star Today (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2021 – qua Daum.
  131. ^ 신인상에서 4연속 대상, 새로운 역사를 쓴 방탄소년단[제30회 하이원서울가요대상] [From Rookie Award to fourth consecutive Grand Prize, BTS writing a new history at the [30th High1 Seoul Music Awards]]. Sports Seoul (bằng tiếng Hàn). 31 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2021 – qua Naver.
  132. ^ Herman, Tamar (15 tháng 1 năm 2020). “BTS Has Already Sold *How* Many Albums? Label Reveals Massive 'Map of the Soul: 7' Pre-Orders”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2020.
  133. ^ Herman, Tamar (18 tháng 3 năm 2019). “BTS Shifts 2.6 Million Pre-Sale Copies of 'Map of the Soul: Persona'. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2020.
  134. ^ Hyun-rok, Kim (18 tháng 2 năm 2020). '컴백 D-3' 방탄소년단 새 역사 썼다…선주문 402만 돌파 '역대최다'[공식]” ['Come Back D-3' BTS wrote a new history… The pre-order exceeded 4.02 million, 'the greatest ever' [Official]]. Naver (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2020.
  135. ^ a b c Caulfield, Keith (1 tháng 3 năm 2020). “BTS Achieves Fourth No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Map of the Soul: 7'. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2020.
  136. ^ Caulfield, Keith (29 tháng 3 năm 2020). “The Weeknd's 'After Hours' Debuts at No. 1 on Billboard 200 Chart With Biggest Week of 2020”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2020.
  137. ^ “BTS's New Album Outsells The Next Six Titles Combined In The U.S.”. Forbes. "Looking at equivalent copies, which mix pure purchases as well as track sale and streaming equivalent album units, BTS’s Map of the Soul: 7 outsold the next six highest-ranking efforts on the Billboard 200 combined."
  138. ^ Trust, Gary (3 tháng 3 năm 2020). “BTS Sets New Career Best on Hot 100 as 'On' Blasts in at No. 4; Roddy Ricch's 'The Box' Rules For Eighth Week”. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  139. ^ Romano, Aja (2 tháng 3 năm 2020). “BTS just landed an unprecedented spot on the Hot 100 — with virtually no radio play”. Vox. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  140. ^ “BTS' 'ON' debuts at career-best 4th on Billboard Hot 100 singles chart”. The Korea Herald. 2 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  141. ^ McIntyre, Hugh (4 tháng 3 năm 2020). “BTS Has Finally Beaten One Of Psy's Most Impressive Chart Feats”. Forbes. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2020.
  142. ^ “BTS Tops Justin Bieber's Changes In Week Two”. FYI Music News. 1 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
  143. ^ McIntyre, Hugh (3 tháng 3 năm 2020). “BTS Chart Their Third No. 1 Album In Canada With 'Map Of The Soul: 7'. Forbes. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
  144. ^ Lee, Min-ji (22 tháng 2 năm 2020). “방탄소년단 'MAP OF THE SOUL:7' 발매 첫날 265만장 판매 신기록” [Bulletproof Boy Scouts 'MAP OF THE SOUL: 7' released 2.27 million copies on the first day of release]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020 – qua Naver.
  145. ^ Park, Se-yeon (28 tháng 2 năm 2020). “방탄소년단, '맵 오브 더 소울:7' 첫 주에만 337만장 팔았다” [BTS sold 3.37 million copies in the first week of Map of the Soul: 7]. Star Today (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020 – qua Naver.
  146. ^ Hugh, McIntyre (6 tháng 3 năm 2020). “BTS's New Album Has Outsold The Rest Of The Top 20 Bestselling Titles Of 2020 In South Korea Combined... Times Two”. Forbes. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2020.
  147. ^ Kim, Yeon-ji (12 tháng 3 năm 2020). 방탄소년단 ‘MAP OF THE SOUL: 7’, 판매량 411만 장..韓 가수 신기록 [BTS 'MAP OF THE SOUL: 7', sales volume 4.11 million copies]. Daily Sports. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2020 – qua Naver.
  148. ^ McIntyre, Hugh (12 tháng 3 năm 2020). “BTS's 'Map Of The Soul: 7' Is Now The Bestselling Album In South Korean History”. Forbes. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2020.
  149. ^ McIntyre, Hugh (12 tháng 3 năm 2020). “BTS's New Album Is The First To Pass 4 Million Sales In South Korean History”. Forbes. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2020.
  150. ^ Rolli, Bryan (9 tháng 4 năm 2020). “BTS's 'Map Of The Soul: 7' Makes Gaon Chart History With 4 Million Certified Sales”. Forbes. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2020.
  151. ^ “방탄소년단, 음반 총 판매량 2032만장…韓 가요 역사상 처음” [Bulletproof Boy Scouts, total sales of 20.32 million albums… 韓 It's the first time in history]. News1 (bằng tiếng Hàn). 9 tháng 4 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020 – qua Naver.
  152. ^ BTS最新アルバム、通算5作目の1位を獲得 [BTS latest album debuts at no. one, become fifth album to do so]. Oricon (bằng tiếng Nhật). 3 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  153. ^ “Chứng nhận album Nhật Bản – BTS – MAP OF THE SOUL: 7” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2020. Chọn 2020年2月 ở menu thả xuống
  154. ^ Ainsley, Helen (28 tháng 2 năm 2020). “BTS score second UK Number 1 album with Map of the Soul: 7 and fastest-seller of 2020 so far”. OCC. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2020.
  155. ^ Beresford, Jack (1 tháng 3 năm 2020). “BTS become the first Korean band in history to score number one album in Ireland”. The Irish Post. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  156. ^ Brandle, Lars (2 tháng 3 năm 2020). “BTS Snares Second No. 1 In Australia With 'Map Of The Soul: 7'. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  157. ^ “Map of the Soul: 7 | BTS”. Big Hit Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2020.
  158. ^ Map of the Soul: 7 (CD booklet). BTS. South Korea: Big Hit Entertainment. 2020.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  159. ^ “Los discos más vendidos de la semana”. Diario de Cultura. CAPIF. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.
  160. ^ "Australiancharts.com – BTS – Map of the Soul: 7" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập February 29, 2020.
  161. ^ "Austriancharts.at – BTS – Map of the Soul: 7" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập March 5, 2020.
  162. ^ "Ultratop.be – BTS – Map of the Soul: 7" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập February 29, 2020.
  163. ^ "Ultratop.be – BTS – Map of the Soul: 7" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập February 29, 2020.
  164. ^ "BTS Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập March 3, 2020.
  165. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 202009 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập March 3, 2020.
  166. ^ "Danishcharts.dk – BTS – Map of the Soul: 7" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập March 4, 2020.
  167. ^ "Dutchcharts.nl – BTS – Map of the Soul: 7" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập February 28, 2020.
  168. ^ “ALBUMID TIPP-40”. Eesti Ekspress. 3 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  169. ^ "BTS: Map of the Soul: 7" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập March 2, 2020.
  170. ^ "Lescharts.com – BTS – Map of the Soul: 7" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập March 3, 2020.
  171. ^ "Offiziellecharts.de – BTS – Map of the Soul: 7" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập February 28, 2020.
  172. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2020. 9. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập March 5, 2020.
  173. ^ “TÓNLISTINN – PLÖTUR | Vika 9 – 2020” (bằng tiếng Iceland). Plötutíðindi. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2020.
  174. ^ "Official Irish Albums Chart Top 50". Official Charts Company. Truy cập February 29, 2020.
  175. ^ "Italiancharts.com – BTS – Map of the Soul: 7" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập February 29, 2020.
  176. ^ "Oricon Top 50 Albums: 2020-03-09" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập March 5, 2020.
  177. ^ “Billboard Japan Hot Albums: 2020/03/09 付け”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2020.
  178. ^ “ALBUMŲ TOP100” (bằng tiếng Litva). AGATA. 3 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  179. ^ "Charts.nz – BTS – Map of the Soul: 7" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập February 29, 2020.
  180. ^ “Top Album - Semanal (del 28 de febrero al 5 de marzo de 2020)” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2020.
  181. ^ "Norwegiancharts.com – BTS – Map of the Soul: 7" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập February 29, 2020.
  182. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập March 5, 2020.
  183. ^ "Portuguesecharts.com – BTS – Map of the Soul: 7" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập March 27, 2020.
  184. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập February 29, 2020.
  185. ^ “SK Albums Top 100” (bằng tiếng Séc). International Federation of the Phonographic Industry. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  186. ^ “Gaon Album Chart – Week 8, 2020”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2020.
  187. ^ "Spanishcharts.com – BTS – Map of the Soul: 7" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập March 4, 2020.
  188. ^ "Swedishcharts.com – BTS – Map of the Soul: 7" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập February 29, 2020.
  189. ^ "Swisscharts.com – BTS – Map of the Soul: 7" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập March 4, 2020.
  190. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập February 29, 2020.
  191. ^ "Official Independent Albums Chart Top 50" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập March 3, 2020.
  192. ^ "BTS Chart History (Independent Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập March 3, 2020.
  193. ^ "BTS Chart History (World Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập March 3, 2020.
  194. ^ “ARIA Top 100 Albums for 2020”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021.
  195. ^ “Ö3 Austria Top40 Longplay 2020”. Ö3 Austria Top 40. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2020.
  196. ^ “Jaaroverzichten 2020 Albums” [Annual Overviews 2020 – Albums] (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2020.
  197. ^ “Rapports Annuels 2020” [Annual Reports 2020 – Albums] (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2020.
  198. ^ “Årslister 2020 - Album Top-2020” [Annual Lists 2020 - Top Album 2020]. Hitlisten. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2021.
  199. ^ “Jaaroverzichten – Album 2020” (bằng tiếng Hà Lan). MegaCharts. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2021.
  200. ^ “Top de l'année Top Albums 2020” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2021.
  201. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 2020” [Top 100 Annual Album Charts] (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2020.
  202. ^ “Összesített album- és válogatáslemez-lista - helyezés alapján - 2020” [Aggregate album and compilation list - by ranking - 2020] (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2021.
  203. ^ “Összesített album- és válogatáslemez-lista - eladási darabszám alapján - 2020” [Aggregate album and compilation list - by sales volume - 2020] (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2021.
  204. ^ “Top Of The Music 2020: 'Persona' Di Marracash È L'album Piú Venduto” [Top Of The Music 2020: Marracash's 'Persona' Is The Best-selling Album] (Download the attachment and open the albums file) (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. 7 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2021.
  205. ^ “Billboard Japan Hot Albums Year End”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 3 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2020.
  206. ^ オリコン年間 アルバムランキング 2020年度 [Annual album ranking 2020] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2021.
  207. ^ “Official Top 40 Albums – End Of Year Charts 2020”. Official New Zealand Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2020.
  208. ^ “Najpopularniejsze single radiowe i najlepiej sprzedające się płyty 2020 roku” [The most popular radio singles and best-selling albums of 2020] (bằng tiếng Ba Lan). Polish Society of the Phonographic Industry. 28 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2021.
  209. ^ “Top Vendas Acumuladas – 2020 (semana 1 a 53) – Top 100 Álbuns” [Top Accumulated Sales 2020 (Week 1 to 53) – Top 100 Albums] (PDF). Audiogest (bằng tiếng Bồ Đào Nha). tr. 1. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2021.
  210. ^ “2020년 Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2021.
  211. ^ “Top 100 Álbumes - 2020” [Top 100 Albums Annual 2020]. El Portal de Música (EPDM) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2021.
  212. ^ “Schweizer Jahreshitparade 2020 – Kategorie: Alben” [Swiss annual hit parade 2020 – Category: Albums]. hitparade.ch (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2021.
  213. ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2020”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2021.
  214. ^ “Top Billboard 200 Albums – Year-End 2020”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2020.
  215. ^ “Independent Albums – Year-End 2020”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2021.
  216. ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2020” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
  217. ^ “TOP ALBUMS (Total sales)” (PDF). Billboard. tr. 39. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2021.
  218. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – BTS – Map of the Soul: 7” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2021.
  219. ^ “Chứng nhận album Pháp – BTS – Map of the Soul : 7” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2021.
  220. ^ “Adatbázis – Arany- és platinalemezek – 2020” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020.
  221. ^ “Chứng nhận album Ý – BTS – Map of the Soul: 7” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2021. Chọn "2021" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Map of the Soul: 7" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
  222. ^ Cumulative Oricon sales for MOTS7:
  223. ^ “Chứng nhận album Nhật Bản – BTS – MAP OF THE SOUL: 7” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2021. Chọn 2020年2月 ở menu thả xuống
  224. ^ “Chứng nhận album New Zealand – BTS – Map of the Soul: 7” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  225. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2021 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2021.
  226. ^ Cumulative Gaon sales of Map of the Soul: 7:
  227. ^ “Chứng nhận album Hàn Quốc – BTS – Map of the Soul: 7” (bằng tiếng Hàn). 한국음악콘텐츠협회 (KMCA). Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2020.
  228. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – BTS – Map of the Soul: 7” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2021.
  229. ^ “MRC Data Year-End Report U.S. 2020” (PDF). Billboard. tr. 47. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2021.
  230. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – BTS – Map of the Soul: 7” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2020.
  231. ^ “IFPI Global Charts – IFPI Global Top 10 Album Sales Chart 2020”. International Federation of the Phonographic Industry. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2021.
  232. ^ “방탄소년단 (BTS) – Map Of The Soul: 7”. Big Hit, Dreamus. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2020 – qua Yes24.
  233. ^ “Map of The Soul: 7” (bằng tiếng Nhật). UMG Japan. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2020.
  234. ^ “BTS – Map of the Soul: 7 – CD”. Big Hit, Dreamus. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2020 – qua Walmart.
  235. ^ “BTS – Map Of The Soul: 7” (bằng tiếng Đức). Sony Music Germany, Big Hit. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2020 – qua MediaMarkt.
  236. ^ “BTS – Map of the Soul: 7” (bằng tiếng Đức). Sony Music Germany, Big Hit. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2020 – qua Saturn.
  237. ^ “BTS – Map of the Soul: 7” (bằng tiếng Đức). Sony Music Germany, Big Hit. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2020 – qua Exlibris.